Scholar Hub/Chủ đề/#điều trị ngoại trú./
Điều trị ngoại trú là quá trình chữa bệnh mà không yêu cầu người bệnh được cấp giường trong bệnh viện hay cơ sở y tế. Thay vào đó, người bệnh được điều trị và c...
Điều trị ngoại trú là quá trình chữa bệnh mà không yêu cầu người bệnh được cấp giường trong bệnh viện hay cơ sở y tế. Thay vào đó, người bệnh được điều trị và chăm sóc tại nhà hoặc tại phòng khám, và có thể được xuất viện sau khi hoàn tất quá trình điều trị. Phương pháp điều trị ngoại trú thường được áp dụng cho những bệnh nhẹ, không nguy hiểm và không đòi hỏi quá trình chăm sóc dài ngày trong bệnh viện.
Một số thông tin chi tiết về điều trị ngoại trú gồm:
1. Phạm vi áp dụng: Điều trị ngoại trú áp dụng cho những bệnh nhẹ, không cần can thiệp phẫu thuật hoặc chữa bệnh trong một thời gian dài ở bệnh viện. Các bệnh lý như cảm lạnh, viêm họng, viêm mũi, tiểu đường kiểm soát tốt, thiếu máu nhẹ hay cấp nhẹ là một số ví dụ.
2. Quy trình điều trị: Người bệnh điều trị tại phòng khám, trạm y tế hoặc được chăm sóc tại nhà. Quy trình điều trị ngoại trú bao gồm khám bệnh, chẩn đoán, tiếp nhận và theo dõi sức khỏe của bệnh nhân. Bác sĩ có thể tiến hành các loại xét nghiệm như xét nghiệm máu, chụp X-quang hoặc siêu âm để đánh giá tình trạng sức khỏe.
3. Phương pháp điều trị: Điều trị có thể dùng thuốc, phẫu thuật nhẹ hoặc các liệu pháp khác như y học cổ truyền, đông y, châm cứu, vật lý trị liệu và tâm lý trị liệu.
4. Thời gian điều trị: Điều trị ngoại trú thường kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn, đôi khi chỉ trong vài giờ hoặc vài ngày. Tuy nhiên, thời gian điều trị cụ thể phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ.
5. Lợi ích của điều trị ngoại trú: Điều trị ngoại trú giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho bệnh nhân. Nó cũng giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng liên quan đến việc tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh trong môi trường bệnh viện.
Tuy nhiên, không phải mọi bệnh nhẹ đều có thể điều trị ngoại trú. Nếu bác sĩ cho rằng việc can thiệp ngoại trú có thể không hiệu quả hoặc không an toàn, bệnh nhân có thể được yêu cầu nhập viện.
Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về điều trị ngoại trú:
1. Quy trình tiếp nhận: Bước đầu tiên trong quá trình điều trị ngoại trú là tiếp nhận bệnh nhân để đánh giá tình trạng sức khoẻ. Điều này có thể bao gồm hỏi bệnh sử, kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng, và yêu cầu xét nghiệm hoặc kiểm tra để xác định chẩn đoán chính xác.
2. Kế hoạch điều trị: Sau khi đánh giá tình trạng sức khỏe, bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. Kế hoạch này có thể bao gồm các loại thuốc, liệu pháp vật lý, chăm sóc tự điều trị tại nhà, hay yêu cầu tái khám định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe.
3. Theo dõi và đánh giá: Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe. Điều này có thể bao gồm tái khám, xét nghiệm hoặc kiểm tra theo lịch trình đã được lập trước. Bác sĩ sẽ cân nhắc điều chỉnh kế hoạch điều trị nếu cần thiết dựa trên kết quả của việc theo dõi và đánh giá.
4. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà: Để đảm bảo tiến trình điều trị được diễn ra tốt, bệnh nhân và gia đình sẽ nhận được hướng dẫn về cách chăm sóc tại nhà. Điều này có thể bao gồm cách sử dụng thuốc, biện pháp tự chăm sóc, quy trình thay băng gạc hay giải pháp khắc phục tình trạng cụ thể.
5. Điều kiện chuyển viện: Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể cần chuyển từ điều trị ngoại trú sang điều trị nội trú nếu tình trạng sức khỏe thay đổi nghiêm trọng hoặc cần can thiệp nhiều hơn. Quyết định này sẽ được đưa ra bởi bác sĩ và có thể dựa trên nhiều yếu tố như phản ứng của bệnh nhân với điều trị ban đầu, sự cần thiết của quá trình điều trị phức tạp hơn và khả năng chăm sóc tại nhà.
Điều trị ngoại trú có thể mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như tiết kiệm thời gian và chi phí, giảm nguy cơ nhiễm trùng liên quan đến việc tiếp xúc trong môi trường bệnh viện và cho phép bệnh nhân tiếp tục hoạt động hàng ngày một cách bình thường. Tuy nhiên, quyết định điều trị ngoại trú phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và được đưa ra dựa trên đánh giá từ bác sĩ.
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.
Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m2 hoặc carboplatin (diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian huyết tương là 5), cả hai đều vào ngày 1. Liệu trình được lặp lại mỗi ba tuần trong ít nhất sáu chu kỳ. Phụ nữ được chỉ định paclitaxel-cisplatin phải nhập viện, trong khi phác đồ carboplatin được cung cấp cho bệnh nhân ngoại trú.
Kết quả: Tổng cộng có 208 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đã được ngẫu nhiên. Cả hai phác đồ đều có thể được cung cấp ở liều lượng tối ưu và không có sự trì hoãn đáng kể. Paclitaxel-carboplatin gây ra ít buồn nôn và nôn hơn đáng kể (P < .01) và ít độc tính thần kinh ngoại vi hơn (P = .04) nhưng lại gây nhiều giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu hơn (P < .01). Tỷ lệ đáp ứng tổng thể ở 132 bệnh nhân có bệnh đo được là 64% (84 trong số 132 bệnh nhân), và đối với bệnh nhân có nồng độ CA 125 tăng lúc bắt đầu, là 74% (132 trong số 178 bệnh nhân). Với thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng, thời gian sống sót không bệnh tiến triển trung bình của tất cả bệnh nhân là 16 tháng và thời gian sống sót tổng thể trung bình là 31 tháng. Số lượng bệnh nhân nhỏ tham gia vào nghiên cứu gây ra các khoảng tin cậy (CIs) rộng quanh tỷ số nguy cơ đối với sống sót không bệnh tiến triển của paclitaxel-carboplatin so với paclitaxel-cisplatin (tỷ số nguy cơ, 1.07; 95% CI, 0.78 đến 1.48) và không cho phép kết luận về hiệu quả.
Kết luận: Paclitaxel-carboplatin là một phác đồ khả thi cho bệnh nhân ngoại trú với ung thư buồng trứng và có hồ sơ độc tính tốt hơn so với paclitaxel-cisplatin.
#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2021Đặt vấn đề: Gánh nặng kinh tế của bệnh đái tháo đường là rất lớn, gồm chi phí y tế trực tiếp của bệnh và các biến chứng. Mục tiêu: Tính toán chi phí y tế trực tiếp để điều trị cho người bệnh ngoại trú đái tháo đường tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 376 bệnh nhân đái tháo đường đến khám tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ 3/2021 đến 10/2021. Kết quả: Chi phí điều trị trực tiếp ngoại trú của người bệnh đái tháo đường trung bình 726,477±502.813 đồng cho một lần khám bệnh. Chi phí thuốc chiếm phần lớn chi phí trực tiếp là 54,4%, tiếp theo là chi phí xét nghiệm 22,1%, chi phí cận lâm sàng chiếm 12,1%, vật tư tiêu hao chiếm 6,8% và thấp nhất là chi phí khám chiếm 3,8%. Kết luận: Chi phí trực tiếp điều trị ngoại trú của người bệnh đái tháo đường tại Tiền Giang là rất cao.
#Chi phí trực tiếp #bệnh đái tháo đường #Tiền Giang
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚMục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương và bệnh viện đa khoa Đống Đa. Tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân được đánh giá theo thang Morisky-8. Bộ câu hỏi gồm 8 câu liên quan đến việc sử dụng thuốc. Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc dựa vào tổng điểm: 8 điểm là tuân thủ tốt, 6 đến 7 điểm là tuân thủ trung bình, dưới 6 điểm là tuân thủ kém. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 286 người bệnh điều trị COPD ngoại trú. Độ tuổi trung bình 69,3 ± 9,2 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt 49,3%, bệnh nhân tuân thủ trung bình là 32,2%, bệnh nhân tuân thủ kém là 18,5%. Có 25,5% bệnh nhân thỉnh thoảng quên sử dụng thuốc, 23,5% trong 2 tuần có ngày không dùng thuốc, 17,8% cảm thấy khó khăn khi phải nhớ dùng tất cả các loại thuốc. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân chưa tuân thủ điều trị tốt (tuân thủ trung bình và kém) trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao 50,7%, mà nguyên nhân chính là do bệnh nhân quên dùng thuốc hoặc khó khăn khi nhớ tất cả các loại thuốc phải dùng. Để khắc phục tình trạng này cần có sự hỗ trợ nhắc nhở thường xuyên của người nhà, của nhân viên y tế để giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn.
#COPD #bệnh nhân ngoại trú #tuân thủ dùng thuốc
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN CƠ SỞ 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANNghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 250 người bệnh ngoại trú đến khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Bưu điện cơ sở 1 năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Khoa khám bệnh là 80,4%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng là 84,4%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác khám bệnh của bác sỹ là 83,6%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về thủ tục hành chính và khả năng tiếp cận là 78,0%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về cơ sở vật chất, an ninh trật tự là 75,6%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người bệnh dưới 60 tuổi có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp gần 21 lần so với người bệnh trên 60 tuổi (OR=20,625; p<0,05) và người bệnh đến khám từ lần thứ hai trở lên có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp 3 lần so với người bệnh đến khám lần đầu (OR=3,450; p<0,05).
#Sự hài lòng #người bệnh ngoại trú #Bệnh viện Bưu điện #Khoa khám bệnh
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ TĩnhMục tiêu: mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Đối tượng nghiên cứu là 200 người bệnh > 18 tuổi, được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị ngoại trú, có khả năng giao tiếp đủ để trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng phương pháp tự điền để thu thập thông nghiên cứu.
Kết quả: Cụ thể, tỷ lệ NB thực hành tuân thủ cả 04 chế độ chỉ chiếm tỷ lệ 29,5%. Trong đó tỷ lệ NB tuân thủ chế độ dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất 64%; có 62,5% NB tuân thủ hoạt động thể lực. Tỷ lệ NB tuân thủ xét nghiệm đường huyết và tái khám định kì chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ có 22,5%.
Kết luận: tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị còn thấp, do vậy cần nghiên cứu các giải pháp để giúp người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn.
#Tuân thủ điều trị #đái tháo đường #điều trị ngoại trú
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2020Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%.
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường type 2 #điều trị ngoại trú.
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNHMục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh giai đoạn 2016-2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu toàn bộ bệnh án của 3.452 người bệnh ĐTĐ type 2 giai đoạn 2016-2020 theo quan điểm của người bệnh và bảo hiểm y tế. Kết quả: Tổng chi phí điều trị là 31.581.327.511 VND, trong đó BHYT chi trả 64,6% và người bệnh cùng chi trả 35,4%. Chi phí trung bình cho điều trị một ca giảm dần theo thời gian. Các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bao gồm giới tính, nơi cư trú, bệnh kèm, mức bảo hiểm y tế, sử dụng các dịch vụ y tế. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin khách quan về cấu phần chi phí cũng như các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bệnh ĐTĐ type 2 tại bệnh viện, từ đó hỗ trợ điều chỉnh chính sách phù hợp với chi phí từ quỹ BHYT chi trả cho người bệnh tham gia BHYT theo đúng pháp luật.
#Chi phí trực tiếp cho y tế #Đái tháo đường type 2 #Điều trị ngoại trú
Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị và đánh giá thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện can thiệp giáo dục trên 1 nhóm đối tượng và tiến hành so sánh trước – sau. Đối tượng nghiên cứu là 90 người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng một bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh giá thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp và những thay đổi ngay sau can thiệp cũng như 8 tuần sau can thiệp.
Kết quả: Sau can thiệp tỷ lệ NB có kiến thức về tuân thủ điều trị được cải thiện có ý nghĩa thống kê: điểm trung bình trước can thiệp là 8,57 ± 3,07 trên tổng số 37 điểm của thang đo; ngay can thiệp T2 là 21,94 ± 2,47 và còn ở mức cao 18,65 ± 2,97 ở thời điểm sau can thiệp 8 tuần (p < 0,001).
Kết luận: Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính NB còn nhận thức hạn chế ở thời điểm trước can thiệp giáo dục nhưng có cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục.
#bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #tuân thủ điều trị #can thiệp
Kiến thức tự chăm sóc và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016.Mục tiêu: Mô tả kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và xác định mối liên quan giữa kiến thực tự chăm sóc với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 410 người cao tuổi tăng huyết áp. Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi.
Kết quả: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp chưa đầy đủ với điểm trung bình đạt mức 7,49 ± 0,88/10 điểm. Kiến thức của người bệnh còn nhiều hạn chế: 52,9% người bệnh chưa nhận định được đầy đủ chỉ số huyết áp; 19,5% người bệnh uống thuốc chưa đúng cách; 16,8% chưa tuân thủ dùng thuốc; 60% người bệnh chưa có kiến thức đúng về loại thịt tốt cho người bệnh tăng huyết áp và 60% người bệnh không biết tăng huyết áp có thể gây suy thận, rối loạn thị giác. Nghiên cứu này cũng cho thấy tuổi và giới liên quan nghịch, mức độ yếu với kiến thức tự chăm sóc của người bệnh với r lần lượt là -0,179 và -0,259.
Kết luận: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
#kiến thức #tăng huyết áp #tự chăm sóc.